Bước tới nội dung

Hillel Furstenberg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Harry Furstenberg
Sinh29 tháng 9, 1935 (89 tuổi)
Berlin, Nazi Germany
Quốc tịchIsrael
American
Học vịYeshiva University (BA, MS)
Princeton University (PhD)
Nổi tiếng vìProof of Szemerédi's theorem
IP set
Evenly spaced integer topology
Furstenberg–Sárközy theorem
Furstenberg boundary
Furstenberg's proof
Giải thưởngAbel Prize
Israel Prize
Harvey Prize
Wolf Prize
Sự nghiệp khoa học
NgànhMathematics
Người hướng dẫn luận án tiến sĩSalomon Bochner
Các nghiên cứu sinh nổi tiếngAlexander Lubotzky
Vitaly Bergelson
Shahar Mozes
Yuval Peres
Tamar Ziegler

Hillel (Harry) Furstenberg ( tiếng Hebrew: הלל (הארי) פורסטנברג‎ ) (sinh ngày 29 tháng 9 năm 1935) là một nhà toán học người Mỹ gốc Israel sinh ra ở Đức và là giáo sư danh dự tại Đại học Hebrew của Jerusalem. Ông là thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học và Nhân văn IsraelViện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ và từng đoạt giải AbelGiải Wolf về Toán học. Ông được biết đến với việc áp dụng lý thuyết xác suất và các phương pháp lý thuyết ergodic vào các lĩnh vực toán học khác, bao gồm lý thuyết sốnhóm Lie.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Furstenberg được sinh ra trong một gia đình người Do Thái Đức trong thời kỳ Đức Quốc xã, vào năm 1935 (tên ban đầu là "Fürstenberg"). Năm 1939, không lâu sau sự kiện Kristallnacht, gia đình ông trốn sang Hoa Kỳ và định cư tại khu phố Washington Heights, Thành phố New York, may mắn thoát khỏi Holocaust.[1]

Ông theo học tại Học viện Talmudical Marsha Stern và sau đó là Đại học Yeshiva, nơi ông hoàn thành chương trình Cử nhân và Thạc sĩ ở tuổi 20 vào năm 1955.

Furstenberg đã xuất bản một số bài báo khi còn là sinh viên đại học, bao gồm "Note on one type of indeterminate form" (1953) và "On the infinitude of primes" (1955). Cả hai đều được đăng trên tạp chí "American Mathematical Monthly", bài báo thứ hai là lời giải tôpô cho định lý nổi tiếng của Euclid rằng có vô số số nguyên tố.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Furstenberg làm nghiên cứu sinh tiến sĩ tại Đại học Princeton dưới hướng dẫn của Salomon Bochner. Năm 1958, ông bảo vệ luận án của mình về Lý thuyết Dự đoán.[2]

Từ năm 1959-1960, Furstenberg là trợ giảng CLE Moore tại Viện Công nghệ Massachusetts.[3]

Năm 1961, Furstenberg vào làm giáo sư trợ lý tại Đại học Minnesota. Furstenberg được thăng chức thành giáo sư chính thức tại Minnesota nhưng sau đó chuyển đến Israel vào năm 1965 để gia nhập Viện Toán học Einstein của Đại học Hebrew. Ông nghỉ hưu khỏi Đại học Hebrew vào năm 2003.[4]

Furstenberg là thành viên Ủy ban Cố vấn của Trung tâm Nghiên cứu Cao cấp về Toán học tại Đại học Ben Gurion của Negev.

Năm 2003, Đại học Hebrew và Đại học Ben-Gurion đã tổ chức một hội nghị để kỷ niệm ngày về hưu của Furstenberg. Hội nghị bốn ngày về Xác suất trong Toán học có tên là Furstenfest 2003 bao gồm loạt bài giảng bốn ngày.[5]

Năm 1993, Furstenberg giành giải thưởng Israel và năm 2007, giải Wolf về toán học. Ông là thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học và Nhân văn Israel (được bầu năm 1974),[6] Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Hoa Kỳ (thành viên nước ngoài danh dự từ năm 1995),[7]Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ (được bầu năm 1989).[8]

Fustenberg đã đào tạo nhiều thế hệ sinh viên thành công, trong đó có Alexander Lubotzky, Yuval Peres, Tamar Ziegler, Shahar Mozes, và Vitaly Bergelson.[9]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chang, Kenneth. "Abel Prize in Mathematics Shared by 2 Trailblazers of Probability and Dynamics Hillel Furstenberg, 84, and Gregory Margulis, 74, both retired professors, share the mathematics equivalent of a Nobel Prize." Lưu trữ 2020-03-18 tại Wayback Machine, The New York Times, ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020. "Dr. Furstenberg was born in Berlin in 1935. His family, which was Jewish, was able to leave Germany just before the start of World War II and made its way to the United States, settling in New York City in the Washington Heights neighborhood in Manhattan."
  2. ^ O'Connor, John J. and Robertson, Edmund F. “Hillel Furstenberg”. MacTutor History of Mathematics archive. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ Kenneth Chang (ngày 18 tháng 3 năm 2020). “Abel Prize in Mathematics Shared by 2 Trailblazers of Probability and Dynamics”. New York Times. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ “A biography of Hillel Furstenberg”. The Abel Prize. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  5. ^ “Conference on Probability in Mathematics. Furnstenfest 2003”. Ben-Gurion University. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  6. ^ “Prof. Hillel Furstenberg”. Israel Academy of Sciences and Humanities. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  7. ^ “Dr Hillel Furstenberg”. American Academy of Arts and Sciences. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  8. ^ “Member directory:Hillel Furstenberg”. U.S. National Academy of Sciences. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ “Harry Furstenberg - The Mathematics Genealogy Project”. www.genealogy.math.ndsu.nodak.edu. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2020.